Giống như nhiều từ ngắn nhất trong tiếng Anh, Sit và Set có nhiều nghĩa trong từ điển Oxford. Ý nghĩa các từ này có khi chồng chéo, có khi lại có thể dùng thay thế cho nhau.
Cách sử dụng thông thường nhất của sit và set tương tự lay và lie. “To sit” nghĩa là được ngồi. “To set” là đặt một cái gì đó ở một nơi nào đó.
Trong ngữ cảnh này, sit là nội động từ và set cần một tân ngữ.
Sự lẫn lộn giữa sit và set không giống như lay và lie bởi vì các phần quy tắc của sit và set hoàn toàn khác nhau:
sit, sat, (have ) sat, sitting: /sit/ http://img.tfd.com/m/sound.swf
set, set, (have) set, setting: /set/ http://img.tfd.com/m/sound.swf
Tuy nhiên, vì sit và set có quá nhiều cách dùng khác, nên có vẻ như khó để có thể có được quy tắc cố định về việc khi nào thì dùng sit, khi nào thì dùng set.
Tôi từng đọc một comment nói rất ngắn gọn về các dùng 2 từ này: “animate objects sit, whereas inanimate objects set” (Động vật (vật có thể cử động) thì dùng sit và tĩnh vật thì dùng set).
Nếu đúng như vậy thì các ví dụ sau hẳn đã thể hiện đúng cách dùng chuẩn, nhưng thực tế không phải vậy:
- The flowers were setting on the table and the men’s tuxes were draped over chairs. (Những bông hoa được đặt trên bàn và những chiếc áo choàng được treo trên những chiếc ghế.)
- We were surprised by the beautiful gift- wrapped package setting on our bed. (Chúng tôi ngạc nhiên bởi gói quà được gói rất đẹp đặt trên giường của chúng tôi.)
Cả “flowers” và “package” là tĩnh vật, nhưng sitting mới là động từ được dùng trong cả hai câu trên.
Nghĩa của từ sit được liệt kê trong OED bao gồm:
of things: có nghĩa là có một nơi hoặc một vị trí; được đặt vào chỗ nào đó.
Ví dụ.
- There were a dozen eggs still sitting on the front porch and the dustbin sat at the back of the house where the binmen had left it. (Có cả tá trứng vẫn nằm trước hiên và cái thùng rác nằm phía sau ngôi nhà nơi người phu quyét đường đã để nó lại)
- The flowers were sitting on the table and the package was sitting on the bed. (Những bông hoa đang ở trên bàn và gói quà đang ở trên giường)
Cách diễn đạt ” to sit well ” và “to set well” có những nghiã khác nhau
Ví dụ:
- A certain plan may not sit well with voters (Một kế hoạch đảm bảo có thể không làm hài lòng những người bỏ phiếu)
Ở đây, “to set well” nghĩa là một cái gì đó “hài lòng” hoặc “có thể đồng ý”.
- A jacket may be said to set well on the shoulders. Đối với một cái áo khoác bạn có thể nói là to set well (khoác/vắt).
Tất nhiên trong các đoạn viết về quần áo, bạn cũng có thể sẽ gặp “to sit well” được dùng với cùng ý nghĩa:
- Just because you can squeeze yourself into a garment doesn’t mean it sits well. (Chỉ vì bạn có thể bóp mình trong bộ quần áo không có nghĩa là nó vừa vặn)
- Trousers with a wider waistband sit well. (Chiếc quần với cái thắt lưng rộng hơn thì vừa đẹp)
Khi nói về đồ áo, “to set well” và ” to sit well” có vẻ như có thể thay thế cho nhau.
Trong vấn đề liên quan hoặc không liên quan tới pháp luật, ” to sit well” hoặc ” not to sit well” là hướng giải quyết.
Khi nói về một vật được đặt một nơi nào đó, sự lựa chọn sẽ là “sitting”.
Xem video giải nghĩa và nghe cách phát âm Sit và Set
[youtube http://www.youtube.com/watch?v=8eTut_GVIh0]